Thứ Bảy, 30 tháng 8, 2014

Bệnh đau dạ dày: viêm trợt hang vị dạ dày và thuốc chữa

Bệnh đau dạ dày: viêm trợt hang vị dạ dày và thuốc chữa
Trong gần 30 chục năm trở lại đây
, đã xuất hiện thuốc điều trị loét dạ dày tá tràng ngày càng nhiều, ngày càng hiệu quả hơn. Nhờ đó mà quan điểm và phương pháp điều trị đã thay đổi hẳn, từ một bệnh chủ yếu điều trị bằng ngoại khoa, đã trở thành một bệnh chủ yếu điều trị bằng nội khoa. Có thể nói, đây là một bước ngoặt, một tiến bộ rất lớn trong điều trị viêm trợt hang vị dạ dày. Những trường hợp loét dạ dày tá tràng phải mổ ngày càng ít dần đi, chỉ dành cho những trường hợp loét có biến chứng như chảy máu, thủng hay hẹp môn vị. Chúng ta hy vọng rằng, ngay cả những trường hợp có biến chứng này trong tương lai sẽ ngày càng ít đi và tiến tới không còn nữa, nếu bệnh loét được phát hiện sớm, điều trị kịp thời bằng những thuốc đầy hiệu quả như ngày nay. V ới Tính hiệu quả cao của những thuốc đó, cộng thêm sự hiểu biết ngày càng sâu hơn về vi khuẩn Helicobacter Pylory (H.P), nguyên nhân chính gây nên viêm loét dạ dày, sẽ làm cho hiệu quả điều trị nội khoa bệnh loét đạt đến đỉnh cao ngoài sức tưởng tượng. Biện pháp phẫu thuật chỉ còn để dàng cho những trường hợp rất hãn hữu, ngoại lệ mà thôi. Có thể nói, với sự xuất hiện của thuốc cimetidin đầu tiên, đã mở ra một thời đại mới trong điều trị hết sức hiệu quả viêm trợt hang vị dạ dày, chẳng khác nào sự xuất hiện của Penicilline, đã mở ra một kỷ nguyên mới của kháng sinh điều trị các bệnh nhiễm trùng. Nếu kể tên các biệt dược thuốc chống viêm loét thì rất nhiều, không sao kể hết. Tuy nhiên, chúng có thể được xếp vào các nhóm dưới đây:
I. Các thuốc chống acide chlorhydrique:
Chúng trung hòa ion H của HCL, làm cho pH tăng trên 3, đặc biệt làm thay đổi tính acide (khả năng gây loét) trong khi pH không thay đổi nhiều, khả năng này gọi là khả năng đệm.
Có hai loại thuốc chống acide:
1. Thuốc chống acide ion (-) (anion) tác dụng trung hòa nhanh, mạnh nhưng không có khả năng đệm. Ví dụ; Cacbonate Canxi, Natri, Cacbonate monosodique vv... Hiện nay ít dùng trong các trường hợp viêm cấp, hoặc rối loạn cơ năng dạ dày, chỉ dùng trong 1 hoặc 2 ngày.
2. Thuốc chống acide ion (+) (cation): Các thuốc này có khả năng đệm tốt. Đó là các muối của Aluminium (Phosphate, Trisilicate, Hydroxyde), ví dụ: Maalox, Polisilane gel, Phossphalugel, Gasterine, Barudon... Trong Barudon có chứa Hydroxyde, Aluminium, Magnesium, và oxthazaine, oxthazaine có tác dụng làm tê tại chỗ như Lidocaine nhưng mạnh hơn, an toàn hơn. Loại thuốc này cần uống nhiều lần trong ngày để duy trì pH luôn luôn trên 3 - 3,5 dùng sau khi ăn, không được dùng trước ăn, sẽ gây tác dụng ngược lại. Các thuốc này có tác dụng ngăn cản hấp thụ các thuốc khác, do đó thuốc thứ 2 phải uống sau thuốc chống acide ít nhất 2 giờ.
II. Các thuốc tạo màng bọc:
Những thuốc này có khả năng kết dính với dịch nhày dạ dày thành một màng bao bọc niêm mạc dạ dày và đáy ổ loét, tuy nhiên chúng cũng có tác dụng trung hòa acid, nhưng yếu hơn thuốc chống acid, đó là: Silicate Al (Kaolin, smecta) .Silicate Mg (gastropulgite...) .Bismuth: Subcitrate Bismuth (Trymo) hay CBS.
Ngoài tác dụng tạo màng bọc, nó còn có tác dụng diệt H.P.
Liều lượng: 120mg/lần x 4 lần/ngày, dùng trong 30 ngày, sau đó phải dừng.
Sucralfatre (Ulcar, Keal, Sucrate gel, Sucrabest...): Đó là muối Aluminium của Sucrose octa sulfat. Khả năng gắn với protein của dịch nhày rất chắc, không bị mật phá hủy, ngăn chặn tái hấp thu H+ và kích thích sản xuất prostaglandine, do đó được dùng nhiều hơn.
Liều lượng: 1gr/lần x 3, 4 lần/ngày, dùng trước khi ăn.
III. Các thuốc chống bài tiết ức chế thụ thể H2:
Cimetidin (Cimet, Tagamet) đưa vào thị trường đầu tiên vào năm 1978, đến nay đã có nhiều thế hệ thuộc nhóm thuốc này, những thế hệ thuốc càng về sau, tác dụng càng mạnh hơn, tác dụng phụ càng ít hơn, do đó liều lượng dùng cũng ít hơn.Như Ranitidine . Nizatidine . Famotidine
Ghi chú: Các thuốc trên đây, ngoài tác dụng điều trị loét còn dùng điều trị chứng trào ngược, tăng acide hoặc để dự phòng loét tái phát.
IV. các thuốc ức chế bơm proton:
ức chế men H+/K+ ATPase làm cho tế bào bìa không bơm H+ ra ngoài, nghĩa là không còn tiết dịch HCL nữa. Trong nhóm này có nhiều biệt dược khác nhau: Lanzoprazole (Lanzor, Ogast, Prevacide...); Omeprazole (Omeprazole, Mopral, Zoltum, Losec...); Pantoprazole (Pantoprazole, Eupantol, Inipomp...); Rabeprazole (Pariet...); Esomeprazole (Inexium, Nexium, Leziole)
Ghi chú:
Ngoài tác dụng chống loét, các thuốc trên còn được dùng trong chứng trào ngược dạ dày thực quản, rất có tác dụng. Các thuốc trên còn dùng điều trị diệt HP, thường phối hợp với Amoxicilline, Clarithromycine và Metronidazole.Theo kinh nghiêm điều trị các kháng sinh để diệt trừ HP nếu dùng đơn độc thì rất ít hiệu lực tiêu diệt HP ,không nh ững thế còn gây ra tình trạng kháng thuốc .Cho nên đường lối hiện nay là kết hợp nhiều loại từ 3 thứ hoặc 4 th ứ thuốc .Thông thường kết hợp 1 kháng sinh + 1imidazol + 1 thuốc ức chế bơm prôton hay Bismuth .

Phác đồ hiệu quả mà các BS khuyên dùng để điều trị viêm trợt hang vị dạ dày hiện nay :
Nêu có nhiễm khuẩn HP : klqchlorophyll + K-borini (Hoặc Zarnizo-k) . Trường hợp không nhiễm khuẩn HP : klqchlorophyll + Zantac + Motilium-M
Các bạn có thể tim hiểu rõ thông tin hơn tại

Website chuyên nghành thuốc và biệt dược: http://thuocchuabenh.net
Cần tham khảo ý kiến BS . Tuyệt đối Không tự ý mua thuốc về điều trị
TP HCM Tháng 6 năm 2013 bsdanghieu ĐT 0945.388.697

Thuốc chữa bệnh viêm trơt hang vi dạ dày K-Borini

 Thuốc chữa bệnh viêm trơt hang vi dạ dày K-Borini
Viêm dạ dày tá tràng là bệnh thường gặp ở mọi lứa tuổi nhưng người lớn chiếm tỷ lệ cao hơn trẻ em . Đặc điểm của bệnh là tùy theo các vị trí của viêm và loét khác nhau mà có các tên gọi là viêm dạ dày, viêm hang vị, viêm tâm vị, viêm bờ cong nhỏ hoặc loét bờ cong nhỏ, loét hang vị, loét tiền môn vị, viêm tá tràng, loét tá tràng hoặc cả dạ dày và hành tá tràng đều bị viêm..
Triệu chứng : trời lạnh như bây giờ thường hay đau vào cuối giờ chiều , lâm râm , khó chịu , uống rượu hay ăn cay thì đau .

Người mắc bệnh viêm trợt hang vị dạ dày có thể bị đau bụng vùng trên rốn, đầy bụng, khó tiêu, ợ hơi hoặc ợ chua, rối loạn bài tiết như són phân hoặc tiêu chảy. Ngoài các triệu chứng trên, bệnh nhân còn có thể bị đau nửa đầu, tê các đầu ngón tay, nổi mẩn ngứa ngoài da.
Viêm hay loét dạ dày tá tràng có triệu chứng gần giống nhau, tuy nhiên diễn biến khác nhau. Để xác định bệnh chính xác, bệnh nhân cần được chẩn đoán huyết thanh hoặc bằng phương pháp nội soi. Loét dạ dày - tá tràng có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm như thủng ổ loét, xuất huyết, hẹp môn vị. Còn viêm dạ dày ít gây biến chứng nặng nhưng bệnh có thể chuyển thành ung thư dạ dày.
Bệnh đau dạ dày có hai loại. Loại đau trong dạ dày và loại đau ở khúc ruột già tiếp giáp với cơ quan này. Yếu tố gây bệnh thường gặp nhất là chất axit dạ dày, vi khuẩn, tâm trạng lo lắng, buồn rầu của bệnh nhân
Bác sĩ Barry M. (Australia) sau khi xét nghiệm hàng trăm bệnh nhân đau dạ dày đã phát hiện ra rằng, đa số họ nhiễm cùng một loại vi khuẩn. Ông thử cho họ uống thuốc Bismuth (có công dụng giết vi khuẩn trong dạ dày) và kết quả là những người đó đều khỏi bệnh.
Đối với các bệnh nhânviêm loét dạ dày tá tràng không do nhiễm khuẩn H-Pylori thì việc điều trị gồm (1) ngưng các thuốc gây loét; (2) điều trị chống loét bằng các thuốc băng niêm mạc, thuốc kháng axít, thuốc kháng tiết axít. Còn đối với các bệnh nhân viêm trợt phù nề xung huyết hang vị dạ dày do nhiễm khuẩn H-Pylori thì việc điều trị chủ yếu dựa vào các phác đồ điều trị tiệt trừ H-Pylori. Các phát hiện về vi sinh trong những năm 90 tình cờ nhận thấy có sự hiện diện của vi khuẩn Helicobacter Pylori (HP) trong các mảnh sinh thiết dạ dày. Qua nhiều khảo cứu y học, giờ đây các nhà khoa học đã có thể kết luận rằng, chính chúng là nguyên nhân gây ra viêm loét dạ dày tá tràng. Các vi khuẩn HP từ ngoài xâm nhập vào tế bào niêm mạc dạ dày, cư trú và phát triển tại đó rồi gây ra viêm và teo niêm mạc dạ dày. Tùy theo độc lực của các chủng vi khuẩn và các yếu tố nội tại cụ thể của từng người bệnh mà gây ra loét.

Thuốc chữa Bệnh Viêm loét dạ dày là kháng sinh mà chủ yếu là Metronidazole hoặc Clarithromycin, nhưng hiện nay hiện tượng đề kháng thuốc đã dần xuất hiện (47 - 86% với Metronidazol, 20% với Clarithromycin và 69% với Amoxiciclin) làm ảnh hưởng nhiều đến kết quả điều trị. Clarithromycin có tỷ lệ thành công cao hơn hẳn so với Metronidazol, nhưng hiệu quả của thuốc sẽ tăng hơn nếu ức chế tiết acid đầy đủ bằng các thuốc ức chế bơm proton để làm tăng độ pH của dạ dày. .Các phác đồ điều trị chủ yếu hiện nay là sự phối hợp của 3 hoặc 4 loại thuốc trong số : thuốc ức chế bơm proton - Amoxcycilin - Metronidazol - Clarithromycin và Bismuth hay Tetracyclin.
Hội Tiêu hóa Việt Nam đã họp bàn nhiều về cách diệt trừ chúng và thống nhất một phương thức chung để điều trị Helicobacter Pylori ở bệnh nhân dạ dày tá tràng có hiệu lực nhất theo tóm tắt như sau:
- Chỉ định tiệt trừ HP: Loét hành tá tràng; loét dạ dày; viêm teo dạ dày mạn tính hoạt động; u lympho bào dạ dày hoạt hóa thấp; ung thư dạ dày chẩn đoán rất sớm; điều trị lâu dài với thuốc chống viêm không steroid (NSAID) hay có tiền sử loét trước khi điều trị.
- Có thể dùng trong các trường hợp: Ung thư dạ dày chẩn đoán muộn và đã phẫu thuật; trào ngược dạ dày thực quản; viêm dạ dày đã điều trị nhiều lần không giảm hay con cái những người bị ung thư dạ dày.
- Công thức điều trị: chọn một trong các phác đồ sau:
1. Ức chế bơm proton (PPI) + Clarithromycin (C) 500mg + Amoxiciclin (A) 1000mg dùng ngày 2 lần trong ít nhất 7 ngày
2. [ PPI + C 500mg + Metronidazol (M) 500mg] x 2 lần x 7 ngày
3. [ PPI + Bismuth (B)200 – 400mg + Tetracyclin (T) 1000mg + M 500mg] x 2 lần x 7ngày
4. [ PPI + B 200 – 400 mg +T 1000mg + A 1000mg] x 2 lần x 7 ngày
5. PPI 2 lần/ngày + [ T 250mg + M 200mg + B 108mg ] x 5lần x 10 ngày
Các thuốc trung hòa axít trước đây được coi là thuốc chính trong điều trị VLDDTT. Nhưng hiện nay chỉ còn sử dụng như thuốc hỗ trợ để làm giảm các triệu chứng của bệnh viêm xung huyết dạ dày, như đau bụng, ăn không tiêu…Toa thuốc trị viêm loét dạ dày nếu chỉ có thuốc giảm đau, chống co thắt, kháng acid... thì trên thực tế chỉ có lợi cho thầy thuốc vì bệnh nhân thế nào cũng phải tái khám, và có lợi cho nhà thuốc vì thân chủ sớm muộn cũng trở thành "khách hàng thân thiết"! Vậy phải làm cách nào?
- Một thành công gần đây của y học là nghiên cứu ra được Thuốc chữa bệnh viêm trơt hang vi dạ dàyK- Borini
K-
Borinin là một hợp chất đã được nghiên cứu từ những năm 2005, cho thấy khả năng ức chế pepsin và bảo vệ niêm mạc dạ dày tá tràng nên được dùng để điều trị hỗ trợ làm giảm các triệu chứng của viêm trợt phù nề xung huyết hang vị dạ dày như đau thượng vị, ợ nóng, ợ chua, ăn không tiêu, tráng phủ vết loét. làm tiêu tan các tổ chức mô bị hoại thư . Tạo một lớp mành bảo vệ vết loét .làm se và mau lành niêm mạc .Tiêu diệt khuẩn Helicobacterpylori (là loại khuẩn làm tăng tiết chế acid dạ dày cũng như tiết ra độc tố gây viêm lóet dạ dày .Các nghiên cứu gần đây của Tiến sỹ dược sỹ Nguyễn Hữu Đức viện dươc học và cộng sự cho thấy KBorinin còn hỗ trợ ức chế và tiêu diệt hoàn toàn H-Pylori, hiêu quả rât tôt trong điều trị bệnh viêm trợt hang vị dạ dày. Thuốc được phối hơp đầy đủ các thành phần trong một phác đồ điều trị bệnh viêm trợt hang vị dạ dày hiệu quả nhất hiện nay
K-Borini đươc nhâp khâu từ Mỹ và Đức .Do Brawn Labrato LTD SX
Cần tham khảo ý kiến BS . Tuyệt đối Không tự ý mua về điều trị
Sản phẩm nhập khẩu chính hãng và đã qua kiểm duyệt của bộ y tế .

Tư vấn sản phẩm bsdanghieu: ĐT : 0945.388.697
Tham khảo thêm tại website chuyên nghành sau :
Website Thuốc và biệt dược >>>: http://thuocchuabenh.net/
Trung tâm tư vấn và hỗ trợ sản phẩm : BV quốc tế Internation Hospital Hong Phuc
Tư vân và phân phối sản phẩm :
Chi nhánh số 1 :Thạc sỹ BS Bạch Tuấn Long – Phố Bạch mai - HBT– HN

Chi nhánh số 2: BS Huỳnh Sơn – BV quốc tế Internation Hospital Hong Phuc
Sản Phẩm có bán tại các Bệnh viên và nhà thuốc trên toàn quốc

CHUYỂN HÀNG TẬN TAY KHÁCH HÀNG TRÊN TOÀN QUỐC

Bệnh viêm trợt hang vị dạ dày và thuốc chữa Clorophyll

Bệnh viêm trợt hang vị dạ dày và thuốc chữa Clorophyll
 Bệnh viêm trợt hang vị dạ dày là một bệnh lý tương đối rõ ràng. Nhưng thuật ngữ này thường bị lạm dụng để giải thích một số triệu chứng của hệ thống tiêu hóa như ợ chua, khó tiêu... Thực tế bệnh viêm dạ dày có thể không gây triệu chứng lâm sàng nào cả.
Theo các chuyên gia y học, viêm dạ dày là hậu quả của sự kích thích niêm mạc bởi các yếu tố ngoại sinh hoặc nội sinh như: nhiễm độc chất, nhiễm khuẩn, các rối loạn miễn dịch. Lớp niêm mạc là lớp trong cùng của dạ dày được cấu tạo bởi ba lớp: lớp tế bào biểu mô phủ, lớp đệm và lớp cơ niêm. Tùy theo từng nghiên cứu trên thế giới, tỷ lệ Bệnh viêm dạ dày trong dân chúng là 15-11,5 trên 1.000 người dân. Bệnh được chia thành 2 nhóm là viêm dạ dày cấp tính và viêm dạ dày mạn tính. Mỗi nhóm có những đặc điểm riêng. Trong thực tế khám và chữa bệnh hằng ngày, các thầy thuốc gặp chủ yếu là viêm dạ dày mạn tính. Tình trạng bệnh lý này tăng dần theo độ tuổi và chiếm tỷ lệ từ 40-70% trong bệnh lý dạ dày, tá tràng.
Viêm dạ dày cấp tính
Viêm dạ dày cấp tính chính là tình trạng viêm cấp tính của niêm mạc dạ dày, thường có tính chất tạm thời, có thể kèm xuất huyết niêm mạc và nặng hơn có thể kèm viêm loét niêm mạc dạ dày.
Các nguyên nhân gây
Bệnh viêm dạ dày thường gặp bao gồm: dùng lâu ngày các loại thuốc có hại cho dạ dày như Aspirin, thuốc kháng viêm không có steroid; uống quá nhiều rượu kèm theo hút nhiều thuốc lá; sử dụng các chất có tính ăn mòn; nhiễm các loại virus và vi khuẩn trong thức ăn; dị ứng các loại thức ăn đồ uống hay do các loại hóa chất gây dị ứng toàn thân; do một loại vi khuẩn đặc biệt Helicobacter pylori là nguyên nhân rất thường gặp. Một số bệnh nhân bị stress nặng, phỏng nặng, chấn thương, cuộc mổ lớn, sốc; do tia xạ trong điều trị các bệnh ung thư... Các yếu tố này đều có thể làm dạ dày tăng tiết acid là chất chua có trong dịch vị đồng thời làm giảm sự sản xuất các chất đệm, giảm lượng máu lưu thông đến dạ dày, do đó làm cho chất acid ứ đọng trong lòng dạ dày dẫn đến tổn thương niêm mạc dạ dày.
Bệnh nhân bị Viêm dạ dày cấp tính có thể không có triệu chứng gì nếu bệnh nhẹ. Trong trường hợp bệnh nặng hơn, bệnh nhân có thể đau bụng, nhiều nhất là vùng thượng vị, đầy bụng, khó tiêu ăn mất ngon, buồn nôn, nôn. Nặng hơn nữa có thể nôn ra máu và đi cầu ra phân đen. Khi bệnh nhân có triệu chứng nghi ngờ là viêm dạ dày, các thầy thuốc sẽ cho làm một số xét nghiệm như: xét nghiệm công thức máu để đánh giá mức độ mất máu, xét nghiệm phân tìm xem có hồng cầu hay vi khuẩn H. pylori không, nội soi dạ dày tá tràng đánh giá thương tổn của dạ dày và sinh thiết nơi nghi ngờ khi cần thiết. Kết quả sinh thiết sẽ cho thông tin về bệnh, hướng điều trị và tiên lượng quá trình lành bệnh của bệnh nhân. Để điều trị có hiệu quả bệnh viêm dạ dày cấp tính cần phải dựa trên các nguyên tắc sau: bệnh nhân cần ăn kiêng, tránh các thức ăn kích thích niêm mạc dạ dày như rượu, thuốc lá, nước ngọt có gas..., loại trừ nguyên nhân gây
Viêm dạ dày mãn tính nếu có, điều trị triệu chứng: giảm đau, giảm tiết acid và cuối cùng là dùng thuốc kháng sinh thích hợp để tiêu diệt vi khuẩn H. pylori nếu có.
Để diệt H. pylori, hiện nay thường phối hợp các thuốc gồm một loại thuốc ức chế bài tiết acid dạ dày với tối thiểu hai loại kháng sinh, thời gian dùng thuốc là từ 7 đến 15 ngày. Nếu là viêm dạ dày cấp tính do stress thì tốt nhất nên được điều trị phòng ngừa. Ở những bệnh nhân nằm viện có nguy cơ bị stress nặng như chấn thương nặng, mổ lớn, bỏng nặng, choáng nhiễm trùng... phải được dùng thuốc giảm tiết acid dạ dày như thuốc ức chế bơm proton ngay khi chưa có triệu chứng của viêm dạ dày.
Nếu chế độ điều trị tốt, hầu hết bệnh nhân viêm dạ dày cấp cải thiện rất nhanh. Nếu điều trị không tốt, bệnh nhân có thể bị mất máu nhiều do chảy máu rỉ rả, hay bệnh có thể diễn tiến sang viêm dạ dày mạn tính. Việc dự phòng bệnh vẫn là tốt nhất nên tránh các yếu tố nguy cơ như dùng nhiều thuốc nhóm kháng viêm không steroid, uống rượu nhiều, tránh stress...
Bệnh viêm dạ dày mãn tính
Viêm dạ dày mãn tính được G.E. Stahl mô tả đầu tiên năm 1728 dựa trên kết quả mổ tử thi. Từ năm 1956, ống nội soi mềm ra đời. Nhờ có nội soi và sinh thiết niêm mạc, những hiểu biết về viêm dạ dày ngày càng phong phú hơn. Viêm dạ dày mạn tính được xem như là tình trạng viêm của lớp niêm mạc của dạ dày, hiện tượng này diễn ra từ từ và tồn tại trong thời gian dài.
Các nguyên nhân
Viêm dạ dày mãn tính là: sự kích thích lâu ngày của các thuốc kháng viêm không phải steroid, tình trạng nhiễm vi khuẩn H. pylori, thiếu máu ác tính (còn gọi là thiếu máu tế bào khổng lồ hay thiếu hấp thu vitamin B12, một loại bệnh tự miễn), thoái hóa của lớp niêm mạc dạ dày theo tuổi, hay có tình trạng trào ngược dịch mật mạn tính. Các tổn thương của niêm mạc dạ dày thường khu trú ở vùng đáy vị và vùng hang vị. Viêm dạ dày mãn tính vùng đáy vị gặp ở hai đối tượng. Ở những người thiếu máu ác tính bệnh có nguyên nhân tự miễn. Niêm mạc dạ dày có tổn thương nặng như viêm teo dạ dày kèm theo mất hoàn toàn hay không hoàn toàn các tế bào thành khiến trong dịch vị của dạ dày thiếu hay không có acid. Người ta thấy có ba loại tự kháng thể chống lại tế bào thành, trong đó hai tự kháng thể ngăn chặn tế bào thành hấp thu vitamin B12 đưa đến thiếu máu ác tính tự kháng thể thứ ba tác động trực tiếp làm tổn thương tế bào thành. Ở người già không có thiếu máu ác tính, cũng có 60% trường hợp có tự kháng thể chống lại tế bào thành nhưng không có kháng thể chống yếu tố nội tại. Viêm dạ dày mạn tính vùng hang vị có nguyên nhân khác hẳn với nguyên nhân Viêm dạ dày mạn tính vùng đáy vị. Rất ít trường hợp có tự kháng thể chống lại tế bào tiết gastrin. Các bệnh nhân thuộc nhóm này thường có thêm ổ loét dạ dày, điều này có thể do có sự rối loạn hoạt động của cơ vòng môn vị và có sự trào ngược acid mật và lysolecithin từ tá tràng lên hang vị.
Việc điều trị phải dựa trên các nguyên tắc sau: điều trị các nguyên nhân nếu có, sử dụng thuốc bao phủ niêm mạc, kích thích bài tiết nhầy, duy trì tái sinh niêm mạc, cải thiện tuần hoàn niêm mạc, theo dõi định kỳ bằng nội soi và sinh thiết nếu có điều kiện (mỗi năm ít nhất một lần) và điều trị chống vi khuẩn H. pylori.
Sản phẩm HT điều trị tốt nhất điều trị Bệnh viêm trợt hang vị dạ dày hiện nay là : Clorophyll của Malaysia
Một số thành phần chính của Chlorophyll
Kẽm: Liên kết giữa kẽm với vitamin A giúp tăng cường sức khoẻ.
Selen: Giúp bảo vệ và tăng cường các tế bào.
Vitamin E: Chống lão hoá, nuôi dưỡng da và giúp não hoạt động tích cực.
Vitamin C: Tăng cường sự nhanh nhẹn và chứa đặc tính chống ung thư.

Men protein : giúp chữa rói loạn tiêu hoá và viêm dạ dày ,viêm gan cấp ,mãn tính
Folitat làm tiêu tan các tổ chức mô bị hoại thư . Tạo một lớp mành bảo vệ vết loét .làm se và mau lành niêm mạc.Tiêu diệt khuẩn Helicobacterpylori (là loại khuẩn làm tăng tiết chế acid dạ dày cũng như tiết ra độc tố gây Viêm loét dạ dày.Tăng cường chức năng thải độc cho gan ,bảo vệ phục hồi các tế bào

Ket hop voi K¬Borini neu xet nghiem + tinh voi khuẩn Helicobacterpylori hieu qua dieu tri se cao hon
Vitamin A: Tăng cường chức năng tim và thị giác.
Môt số thành phần qui hiếm khác
Hỗ trợ quá trình lọc máu, dùng,chữa các triệu trứng viêm, loét, dạ dày, đường ruột, thanh lọc và giải các độc tố trong cơ thể, hỗ trợ quá trình sản xuất tế bào, kích thích quá trình ôxi hóa, nâng cao hệ miễn dịch của cơ thể.Trung hoà acid dịch vị
Phòng chống ung thư ,sát trùng ,diệt vi khuẩn gây viêm

Hướng dẫn sử dụng: Ngày uống từ 1 đến 3 lần, mỗi lẫn pha 1 thìa dung dịch vào 250 ml nước, lắc kỹ trước khi sử dụng.
Chlorophyll: Chứng nhận tiêu chuẩn sản phẩm số: 2050/2006/YT-CNTC, ngày 13/06/2006.
Cần tham khảo ý kiến BS . Tuyệt đối Không tự ý mua về điều trị
Sản phẩm nhập khẩu chính hãng và đã qua kiểm duyệt của bộ y tế .

Tư vấn sản phẩm bsdanghieu: ĐT : 0945.388.697
Tham khảo thêm tại website chuyên nghành sau :
Website Thuốc và biệt dược >>>: http://thuocchuabenh.net/
Trung tâm tư vấn và hỗ trợ sản phẩm : BV quốc tế Internation Hospital Hong Phuc
Tư vân và phân phối sản phẩm :
Chi nhánh số 1 :Thạc sỹ BS Bạch Tuấn Long – Phố Bạch mai - HBT– HN

Chi nhánh số 2: BS Huỳnh Sơn – BV quốc tế Internation Hospital Hong Phuc
Sản Phẩm có bán tại các Bệnh viên và nhà thuốc trên toàn quốc

CHUYỂN HÀNG TẬN TAY KHÁCH HÀNG TRÊN TOÀN QUỐC

Thứ Hai, 24 tháng 3, 2014

Bệnh đau dạ dày: viêm trợt hang vị dạ dày và thuốc chữa

Bệnh đau dạ dày: viêm trợt hang vị dạ dày và thuốc chữa
Trong gần 30 chục năm trở lại đây
, đã xuất hiện thuốc điều trị viêm trợt hang vị dạ dày ngày càng nhiều, ngày càng hiệu quả hơn. Nhờ đó mà quan điểm và phương pháp điều trị đã thay đổi hẳn, từ một bệnh chủ yếu điều trị bằng ngoại khoa, đã trở thành một bệnh chủ yếu điều trị bằng nội khoa. Có thể nói, đây là một bước ngoặt, một tiến bộ rất lớn trong điều trị viêm trợt hang vị dạ dày. Những trường hợp loét dạ dày tá tràng phải mổ ngày càng ít dần đi, chỉ dành cho những trường hợp loét có biến chứng như chảy máu, thủng hay hẹp môn vị. Chúng ta hy vọng rằng, ngay cả những trường hợp có biến chứng này trong tương lai sẽ ngày càng ít đi và tiến tới không còn nữa, nếu bệnh loét được phát hiện sớm, điều trị kịp thời bằng những thuốc đầy hiệu quả như ngày nay. V ới Tính hiệu quả cao của những thuốc đó, cộng thêm sự hiểu biết ngày càng sâu hơn về vi khuẩn Helicobacter Pylory (H.P), nguyên nhân chính gây nên viêm loét dạ dày, sẽ làm cho hiệu quả điều trị nội khoa bệnh loét đạt đến đỉnh cao ngoài sức tưởng tượng. Biện pháp phẫu thuật chỉ còn để dàng cho những trường hợp rất hãn hữu, ngoại lệ mà thôi. Có thể nói, với sự xuất hiện của thuốc cimetidin đầu tiên, đã mở ra một thời đại mới trong điều trị hết sức hiệu quả viêm trợt hang vị dạ dày, chẳng khác nào sự xuất hiện của Penicilline, đã mở ra một kỷ nguyên mới của kháng sinh điều trị các bệnh nhiễm trùng. Nếu kể tên các biệt dược thuốc chống viêm loét thì rất nhiều, không sao kể hết. Tuy nhiên, chúng có thể được xếp vào các nhóm dưới đây:
I. Các thuốc chống acide chlorhydrique:
Chúng trung hòa ion H của HCL, làm cho pH tăng trên 3, đặc biệt làm thay đổi tính acide (khả năng gây loét) trong khi pH không thay đổi nhiều, khả năng này gọi là khả năng đệm.
Có hai loại thuốc chống acide:
1. Thuốc chống acide ion (-) (anion) tác dụng trung hòa nhanh, mạnh nhưng không có khả năng đệm. Ví dụ; Cacbonate Canxi, Natri, Cacbonate monosodique vv... Hiện nay ít dùng trong các trường hợp viêm cấp, hoặc rối loạn cơ năng dạ dày, chỉ dùng trong 1 hoặc 2 ngày.
2. Thuốc chống acide ion (+) (cation): Các thuốc này có khả năng đệm tốt. Đó là các muối của Aluminium (Phosphate, Trisilicate, Hydroxyde), ví dụ: Maalox, Polisilane gel, Phossphalugel, Gasterine, Barudon... Trong Barudon có chứa Hydroxyde, Aluminium, Magnesium, và oxthazaine, oxthazaine có tác dụng làm tê tại chỗ như Lidocaine nhưng mạnh hơn, an toàn hơn. Loại thuốc này cần uống nhiều lần trong ngày để duy trì pH luôn luôn trên 3 - 3,5 dùng sau khi ăn, không được dùng trước ăn, sẽ gây tác dụng ngược lại. Các thuốc này có tác dụng ngăn cản hấp thụ các thuốc khác, do đó thuốc thứ 2 phải uống sau thuốc chống acide ít nhất 2 giờ.
II. Các thuốc tạo màng bọc:
Những thuốc này có khả năng kết dính với dịch nhày dạ dày thành một màng bao bọc niêm mạc dạ dày và đáy ổ loét, tuy nhiên chúng cũng có tác dụng trung hòa acid, nhưng yếu hơn thuốc chống acid, đó là: Silicate Al (Kaolin, smecta) .Silicate Mg (gastropulgite...) .Bismuth: Subcitrate Bismuth (Trymo) hay CBS.
Ngoài tác dụng tạo màng bọc, nó còn có tác dụng diệt H.P.
Liều lượng: 120mg/lần x 4 lần/ngày, dùng trong 30 ngày, sau đó phải dừng.
Sucralfatre (Ulcar, Keal, Sucrate gel, Sucrabest...): Đó là muối Aluminium của Sucrose octa sulfat. Khả năng gắn với protein của dịch nhày rất chắc, không bị mật phá hủy, ngăn chặn tái hấp thu H+ và kích thích sản xuất prostaglandine, do đó được dùng nhiều hơn.
Liều lượng: 1gr/lần x 3, 4 lần/ngày, dùng trước khi ăn.
III. Các thuốc chống bài tiết ức chế thụ thể H2:
Cimetidin (Cimet, Tagamet) đưa vào thị trường đầu tiên vào năm 1978, đến nay đã có nhiều thế hệ thuộc nhóm thuốc này, những thế hệ thuốc càng về sau, tác dụng càng mạnh hơn, tác dụng phụ càng ít hơn, do đó liều lượng dùng cũng ít hơn.Như Ranitidine . Nizatidine . Famotidine
Ghi chú: Các thuốc trên đây, ngoài tác dụng điều trị loét còn dùng điều trị chứng trào ngược, tăng acide hoặc để dự phòng loét tái phát.
IV. các thuốc ức chế bơm proton:
ức chế men H+/K+ ATPase làm cho tế bào bìa không bơm H+ ra ngoài, nghĩa là không còn tiết dịch HCL nữa. Trong nhóm này có nhiều biệt dược khác nhau: Lanzoprazole (Lanzor, Ogast, Prevacide...); Omeprazole (Omeprazole, Mopral, Zoltum, Losec...); Pantoprazole (Pantoprazole, Eupantol, Inipomp...); Rabeprazole (Pariet...); Esomeprazole (Inexium, Nexium, Leziole)
Ghi chú:
Ngoài tác dụng chống loét, các thuốc trên còn được dùng trong chứng trào ngược dạ dày thực quản, rất có tác dụng. Các thuốc trên còn dùng điều trị diệt HP, thường phối hợp với Amoxicilline, Clarithromycine và Metronidazole.Theo kinh nghiêm điều trị các kháng sinh để diệt trừ HP nếu dùng đơn độc thì rất ít hiệu lực tiêu diệt HP ,không nh ững thế còn gây ra tình trạng kháng thuốc .Cho nên đường lối hiện nay là kết hợp nhiều loại từ 3 thứ hoặc 4 th ứ thuốc .Thông thường kết hợp 1 kháng sinh + 1imidazol + 1 thuốc ức chế bơm prôton hay Bismuth .

Phác đồ hiệu quả mà các BS khuyên dùng để điều trị viêm trợt hang vị dạ dàyhiện nay : Nêu có nhiễm khuẩn HP : klqchlorophyll + K-borini (Hoặc Zarnizo-k) . Trường hợp không nhiễm khuẩn HP : klqchlorophyll + Zantac + Motilium-M
Các bạn có thể tim hiểu rõ thông tin hơn tại

Website chuyên nghành thuốc và biệt dược: http://thuocchuabenh.com.vn
Cần tham khảo ý kiến BS . Tuyệt đối Không tự ý mua thuốc về điều trị
HN Tháng 6 năm 2010 TSThiên Quang ĐT 0972 690 610

K-ZARNIZO Thuốc Chữa Bệnh viêm trợt hang vị dạ dày

K-ZARNIZO Thuốc Chữa Bệnh viêm trợt hang vị dạ dày
Viêm dạ dày – viêm trợt hang vị dạ dày là bệnh thường gặp ở mọi lứa tuổi nhưng người lớn chiếm tỷ lệ cao hơn trẻ em . Đặc điểm của bệnh là tùy theo các vị trí của viêm và loét khác nhau mà có các tên gọi là viêm dạ dày, viêm hang vị, viêm tâm vị, viêm bờ cong nhỏ hoặc loét bờ cong nhỏ, loét hang vị, loét tiền môn vị, viêm tá tràng, loét tá tràng hoặc cả dạ dày và hành tá tràng đều bị viêm.
Vào những năm 70-80, việc Chữa bệnh viêm loet dạ dàythường dùng các thuốc ổn định, điều hòa thần kinh và đến khi thật sự cần thiết mới phẫu thuật để cắt bỏ bớt các nhánh thần kinh X chi phối việc tiết dịch vị. Kết quả điều trị không cao bệnh nhân thường bị tái phát lại .Những năm gần đây xuất hiện thuốc điều trị loét dạ dày tá tràng ngày càng nhiều, ngày càng hiệu quả hơn. Nhờ đó mà quan điểm và phương pháp điều trị đã thay đổi hẳn, từ một bệnh chủ yếu điều trị bằng ngoại khoa, đã trở thành một bệnh chủ yếu điều trị bằng nội khoa. Có thể nói, đây là một bước ngoặt, một tiến bộ rất lớn trong điều trị loét dạ dày. Những trường hợp viêm trợt hang vị dạ dày phải mổ ngày càng ít dần đi, chỉ dành cho những trường hợp loét có biến chứng như chảy máu, thủng hay hẹp môn vị.
Các phát hiện về vi sinh trong những năm 80 tình cờ nhận thấy có sự hiện diện của vi khuẩn Helicobacter Pylori (HP) trong các mảnh sinh thiết dạ dày. Qua nhiều khảo cứu y học, giờ đây các nhà khoa học đã có thể kết luận rằng, chính chúng là nguyên nhân gây ra bệnh viêm loét dạ dày tá tràng. Các vi khuẩn HP từ ngoài xâm nhập vào tế bào niêm mạc dạ dày, cư trú và phát triển tại đó rồi gây ra viêm và teo niêm mạc dạ dày. Tùy theo độc lực của các chủng vi khuẩn và các yếu tố nội tại cụ thể của từng người bệnh mà gây ra loét.Một số yếu tố trung gian do vi khuẩn HP tiết ra, lại là các yếu tố gây ung thư. Các cuộc theo dõi liên tục và lâu dài đã chứng minh rằng, 90% các ung thư dạ dày là có liên quan đến HP và ¾ số ung thư dạ dày mới gặp hiện nay thấy ở vùng châu Á. Tỷ lệ nhiễm HP chung ở người Việt Nam khoảng 70% và gặp trong 70% số người bị loét dạ dày, gặp 90% trong số Viêm loét hành tá tràng. Không thể đoán trước được rằng người nào bị nhiễm HP sẽ trở thành ung thư, do đó cách tốt nhất để phòng tránh ung thư là nên diệt trừ HP ngay từ đầu.
Việc điều trị nhiễm HP cần được tiến hành ở những người có bệnh dạ dày tá tràng, có u lympho ở niêm mạc đường tiêu hóa hay người có tiền sử gia đình ung thư đường tiêu hóa, xét nghiệm thấy vi khuẩn dù chưa mắc bệnh.Thuốc điều trị là kháng sinh mà chủ yếu là Metronidazole hoặc Clarithromycin, nhưng hiện nay hiện tượng đề kháng thuốc đã dần xuất hiện (47 - 86% với Metronidazol, 20% với Clarithromycin và 69% với Amoxiciclin) làm ảnh hưởng nhiều đến kết quả điều trị. Clarithromycin có tỷ lệ thành công cao hơn hẳn so với Metronidazol, nhưng hiệu quả của thuốc sẽ tăng hơn nếu ức chế tiết acid đầy đủ bằng các thuốc ức chế bơm proton để làm tăng độ pH của dạ dày.Các phác đồ điều trị chủ yếu hiện nay là sự phối hợp của 3 hoặc 4 loại thuốc trong số : thuốc ức chế bơm proton - Amoxcycilin - Metronidazol - Clarithromycin và Bismuth hay Tetracyclin.
Hội Tiêu hóa Việt Nam đã họp bàn nhiều về cách diệt trừ chúng và thống nhất một phương thức chung để điều trị Helicobacter Pylori ở bệnh nhân dạ dày tá tràng có hiệu lực nhất theo tóm tắt như sau:
- Chỉ định tiệt trừ HP: Chữa viêm loet dạ dày, viêm teo dạ dày mạn tính hoạt động; u lympho bào dạ dày hoạt hóa thấp; ung thư dạ dày chẩn đoán rất sớm; điều trị lâu dài với thuốc chống viêm không steroid (NSAID) hay có tiền sử loét trước khi điều trị.
- Có thể dùng trong các trường hợp: Ung thư dạ dày chẩn đoán muộn và đã phẫu thuật; trào ngược dạ dày thực quản; viêm dạ dày đã điều trị nhiều lần không giảm hay con cái những người bị ung thư dạ dày.
- Công thức điều trị: chọn một trong các phác đồ sau:
1. Ức chế bơm proton (PPI) + Clarithromycin (C) 500mg + Amoxiciclin (A) 1000mg dùng ngày 2 lần trong ít nhất 7 ngày
2. [ PPI + C 500mg + Metronidazol (M) 500mg] x 2 lần x 7 ngày
3. [ PPI + Bismuth (B)200 – 400mg + Tetracyclin (T) 1000mg + M 500mg] x 2 lần x 7ngày
4. [ PPI + B 200 – 400 mg +T 1000mg + A 1000mg] x 2 lần x 7 ngày
5. PPI 2 lần/ngày + [ T 250mg + M 200mg + B 108mg ] x 5lần x 10 ngày
Khi điều trị thử với một phác đồ không thành công thì thử đổi qua phác đồ khác. Không nên điều trị loét dạ dày tá tràng với phác đồ chỉ 1 hay 2 thứ thuốc. Khi thử 2 phác đồ mà vẫn không thành công thì cần cấy lại vi khuẩn và làm kháng sinh đồ.
Một loại thuốc mới chữa viêm trợt hang vị dạ dày mới nhất đó là : K-ZARNIZO kêt hợp vơi Clorophyll với công thức tiên tiến đầy đủ các thành phần cho một phác đồ điều trị hiệu quả bệnh viêm loet dạ dày , viêm xung huyết hang vị dạ dày, Viêm loét hành tá tràng .Thời gian điều trị làm 02 đợt .Mỗi đợt 14 ngày
Sản phẩm nhập khẩu chính hãng và đã qua kiểm duyệt của bộ y tế .

Phân phối bởi Dược Phẩm Phú Hải : DT 0945.388.697
Tư vấn sản phẩm Ts.Thienquang: ĐT :097.690.610
Tham khảo thêm tại các website chuyên nghành sau :
Website Thuốc và biệt dược >>>: http://thuocchuabenh.com.vn/
Trung tâm tư vấn và hỗ trợ sản phẩm : BV đa khoa TP Bắc Giang
Tư vân và phân phối sản phẩm Tại TP Hà Nội :
Chi nhánh số 1 : Thạc sỹ BS Bạch Tuấn Long – Phố Bạch mai - HBT– HN
Sản Phẩm bán tại Bệnh viên và các nhà thuốc trên toàn quốc

CHUYỂN HÀNG TẬN TAY KHÁCH HÀNG TRÊN TOÀN QUỐC NẾU BN CÓ YÊU CẦU

viêm trợt hang vị dạ dày và Thuốc điều trị

viêm trợt hang vị dạ dày và Thuốc điều trị
viêm trợt hang vị dạ dày là một bệnh đã được biết từ thời cổ đại. Bệnh xảy ra ở mọi quốc gia, mọi lứa tuổi. Tỉ lệ bệnh ở các nước là 1 – 3% dân số, và trong suốt một đời người khả năng mắc bệnh loét là 10%. Việc điều trị loét dạ dày tá tràng đã có những thay đổi lớn trong ba thập niên trở lại đây với việc phát triển các thuốc chống loét thế hệ mới từ thập niên 1970 và việc phát hiện và xác định vai trò gây bệnh loét của vi khuẩn Helicobacter Pylori từ thập niên 1980.

Bệnh Đau dạ dày thường gặp ở mọi lứa tuổi nhưng người lớn chiếm tỷ lệ cao hơn trẻ em. Đặc điểm của bệnh là tùy theo các vị trí của viêm và loét khác nhau mà có các tên gọi là viêm dạ dày, viêm hang vị, viêm tâm vị, viêm bờ cong nhỏ hoặc loét bờ cong nhỏ, loét hang vị, loét tiền môn vị, viêm tá tràng, loét tá tràng hoặc cả dạ dày và hành tá tràng đều bị viêm.
A. Nguyên nhân viêm loét dạ dày tá tràng
1. Quan niệm về sự sinh bệnh loét được hình thành từ những năm đầu của thế kỷ 20. Đó là do sự mất quân bình giữa 2 lực đối kháng tác động lên niêm mạc DD-TT: (1) Lực tấn công làm phá hủy niêm mạc DD-TT mà tiêu biểu là HCl và pepsin của dịch dạ dày và (2) Lực bảo vệ đảm bảo sự nguyên vẹn của thành DD-TT do hàng rào nhày và lớp tế bào niêm mạc DD-TT. Theo quan niệm này, bất cứ một tác nhân nào làm gia tăng lực tấn công hoặc làm giảm lực bảo vệ đều có thể gây bệnh loét dạ dày tá tràng.

2. Trong số các tác nhân gây bệnh nêu trên, H. Pylori là nguyên nhân quan trọng nhất. Hai nhà bác học Úc Marshall và Warren đã được trao tặng giải Nobel nhờ đã có công khám phá ra loại vi khuẩn này. Các thuốc AINS, Steroides có thể gây loét ở người phải điều trị dài ngày với các thuốc này. Các stress về tâm lý thần kinh cũng có thể gây bệnh loét. Thuốc lá làm tăng nguy cơ bị loét, tăng tỉ lệ tái phát và biến chứng của bệnh loét. Rượu cũng tăng tỉ lệ tái phát loét.
B. Triệu chứng của viêm loét dạ dày tá tràng Chỉ khoảng 50% bệnh nhân loét DD-TT là có triệu chứng điển hình, 40 – 45% có triệu chứng mơ hồ, không điển hình, những trường hợp này rất khó chẩn đoán phân biệt với các bệnh khác của DD-TT như viêm DD-TT, ung thư DD. Có 5 - 10% bệnh nhân loét hoàn toàn không có triệu chứng (loét câm), hay gặp ở người lớn tuổi.
1. Các triệu chứng không điển hình như đầy bụng, ợ hơi, ợ chua, chậm tiêu hóa… rất khó phân biệt là do loét hay do một bệnh khác của dạ dày như viêm DD, ung thư DD, hay chứng loạn tiêu hóa không do loét. Trường hợp này phải chụp Xquang hoặc nội soi DD-TT mới chẩn đoán chắc chắn.

2. Cơn đau loét: là triệu chứng điển hình của bệnh loét dạ dày tá tràngvới các đặc điểm (1) Đau thượng vị (vùng trên rốn và dưới mỏm xương ức). (2) Đau có chu kỳ theo bữa ăn và theo mùa. (3) Đau xuất hiện hoặc tăng khi ăn các thức ăn chua, cay hay khi bị căng thẳng thần kinh và giảm khi uống các thuốc kháng axit hay thuốc băng niêm mạc dạ dày..
3. Bệnh thường hay tái phát. Trước đây, sau khi được chữa lành, có 60 – 80% tái phát trong vòng 2 năm. Từ thập niên 80, khi xác định được vai trò gây bệnh của vi khuẩn H. Pylori, việc điều trị tiệt trừ H. Pylori đã làm giảm tỉ lệ tái phát còn khoảng 10%.
C.Các biến chứng của viêm loét dạ dày tá tràng
1. Xuất huyết tiêu hóa (chảy máu đường tiêu hóa): xuất huyết hay chảy máu thường rầm rộ với ói ra máu, có hoặc không có đi tiêu phân đen. Bệnh nhân cần được nhập viện ngay để điều trị cấp cứu.
2. Thủng DD-TT: xuất hiện cơn đau bụng đột ngột , dữ dội vùng thượng vị như dao đâm, thường có nôn ói và bụng cứng như gỗ. Biến chứng này phải được mổ cấp cứu, nếu không bệnh nhân sẽ tử vong.
3. Hẹp môn vị: lúc đầu ăn chậm tiêu, đầy bụng, nặng bụng, ợ nước chua nhất là về buổi chiều; tiếp theo bệnh nhân bị nôn ói sau ăn ngày càng thường hơn. Bệnh nhân thường gầy sút do bị nôn ói. Biến chứng này phải được điều trị bằng phẫu thuật.
4. Hóa ung thư: ngày nay người ta thấy có chứng cứ nhiễm H. Pylori gây viêm loét dạ dày lâu dài có thể dẫn đến ung thư dạ dày.

D. Chuẩn đoán viêm loét dạ dày tá tràng
1. Chẩn đoán xác định loét DD-TT: trước đây khi bệnh nhân có cơn đau loét điển hình, bác sĩ có thể tiến hành điều trị với thuốc chống loét. Trường hợp các triệu chứng không điển hình, phải chụp Xquang hoặc nội soi để xác định bệnh loét và loại trừ các bệnh khác của dạ dày, nhất là ung thư dạ dày.

2. Chẩn đoán nhiễm H. Pylori: hiện nay do cần xác định có nhiễm H. Pylori hay không để quyết định việc điều trị tiệt trừ nên cần làm xét nghiệm chẩn đoán nhiễm H. Pylori cho bệnh nhân. Có nhiều phương pháp chẩn đoán nhiễm H. Pylori như chẩn đoán qua nội soi và các xét nghiệm không phải làm nội soi như test huyết thanh học, test thở urease Phương pháp xét nghiệm hiện đại nhất hiện nay là Pytest (xét nghiệm dạ dày bằng hơi thở) khắc phục được nhược điểm gây nôn ói của nội so, kỹ thuật PCR…
Các triệu chứng giúp nghĩ đến ung thư dạ dày là (1) Sụt cân, chán ăn. (2) Đi cầu phân đen và có các triệu chứng của thiếu máu mạn như xanh xao, mệt mỏi. (3) Đau bụng âm ỉ vùng thượng vị. (4) Người lớn tuổi (> 50 tuổi). (5) Có người thân trong gia đình bị ung thư dạ dày
E. Điều trị bệnh viêm trợt hang vị dạ dày
Hiện nay việc điều trị bệnh viêm loét dạ dày tá tràng có thể phân ra hai nhóm chính: nhóm bệnh loét DD-TT do nhiễm H. Pylori và nhóm không do nhiễm H. Pylori. Nhóm sau thường do dùng các thuốc kháng viêm, thuốc trị đau nhức,do stress, do bệnh gan mạn tính. Thuốc điều trị là kháng sinh mà chủ yếu là Metronidazole hoặc Clarithromycin, nhưng hiện nay hiện tượng đề kháng thuốc đã dần xuất hiện (47 - 86% với Metronidazol, 20% với Clarithromycin và 69% với Amoxiciclin) làm ảnh hưởng nhiều đến kết quả điều trị. Clarithromycin có tỷ lệ thành công cao hơn hẳn so với Metronidazol, nhưng hiệu quả của thuốc sẽ tăng hơn nếu ức chế tiết acid đầy đủ bằng các thuốc ức chế bơm proton để làm tăng độ pH của dạ dày. .Các phác đồ điều trị chủ yếu hiện nay là sự phối hợp của 3 hoặc 4 loại thuốc trong số : thuốc ức chế bơm proton - Amoxcycilin - Metronidazol - Clarithromycin và Bismuth hay Tetracyclin.
Hội Tiêu hóa Việt Nam đã họp bàn nhiều về cách diệt trừ chúng và thống nhất một phương thức chung để điều trị Helicobacter Pylori ở bệnh nhân Bệnh Đau dạ dày có hiệu lực nhất theo tóm tắt như sau:
- Chỉ định tiệt trừ HP: loét hành tá tràng; loét dạ dày; viêm teo dạ dày mạn tính hoạt động; u lympho bào dạ dày hoạt hóa thấp; ung thư dạ dày chẩn đoán rất sớm; điều trị lâu dài với thuốc chống viêm không steroid (NSAID) hay có tiền sử loét trước khi điều trị.
- Có thể dùng trong các trường hợp: Ung thư dạ dày chẩn đoán muộn và đã phẫu thuật; trào ngược dạ dày thực quản; viêm dạ dày đã điều trị nhiều lần không giảm hay con cái những người bị ung thư dạ dày.
- Công thức điều trị: chọn một trong các phác đồ sau:
1. Ức chế bơm proton (PPI) + Clarithromycin (C) 500mg + Amoxiciclin (A) 1000mg dùng ngày 2 lần trong ít nhất 7 ngày
2. [ PPI + C 500mg + Metronidazol (M) 500mg] x 2 lần x 7 ngày
3. [ PPI + Bismuth (B)200 – 400mg + Tetracyclin (T) 1000mg + M 500mg] x 2 lần x 7ngày
4. [ PPI + B 200 – 400 mg +T 1000mg + A 1000mg] x 2 lần x 7 ngày
5. PPI 2 lần/ngày + [ T 250mg + M 200mg + B 108mg ] x 5lần x 10 ngày
Các thuốc trung hòa axít trước đây được coi là thuốc chính trong điều trị VLDDTT. Nhưng hiện nay chỉ còn sử dụng như thuốc hỗ trợ để làm giảm các triệu chứng của bệnh VLDDTT, như đau bụng, ăn không tiêu…Toa thuốc trị viêm loét dạ dày nếu chỉ có thuốc giảm đau, chống co thắt, kháng acid... thì trên thực tế chỉ có lợi cho thầy thuốc vì bệnh nhân thế nào cũng phải tái khám, và có lợi cho nhà thuốc vì thân chủ sớm muộn cũng trở thành "khách hàng thân thiết"! Vậy phải làm cách nào?
-Sản phẩm tốt nhất và thông dụng nhất trong điều trị hiện nay là CLROPHILL nhập khẩu từ Malaisya (trung hoà HCl và pepsin của dịch dạ dày)
-Kết hợp với K-Borini hoặc Zarnizo-K nhập khẩu từ Hà Lan (đặc trị khuẩn H.pylori)
Sản phẩm nhập khẩu chính hãng và đã qua kiểm duyệt của bộ y tế .

Phân phối bởi Dược Phẩm Phú Hải : DT 0945.388.697
Tư vấn sản phẩm Ts.Thienquang: ĐT :097.690.610
Tham khảo thêm tại các website chuyên nghành sau :
Website Thuốc và biệt dược >>>: http://thuocchuabenh.com.vn/

Bệnh viêm trợt hang vị dạ dày và thuốc chữa

Bệnh viêm trợt hang vị dạ dày và thuốc chữa
Bệnh viêm trợt hang vị dạ dày là một bệnh lý tương đối rõ ràng. Nhưng thuật ngữ này thường bị lạm dụng để giải thích một số triệu chứng của hệ thống tiêu hóa như ợ chua, khó tiêu... Thực tế bệnh viêm dạ dày có thể không gây triệu chứng lâm sàng nào cả.
Theo các chuyên gia y học, viêm dạ dày là hậu quả của sự kích thích niêm mạc bởi các yếu tố ngoại sinh hoặc nội sinh như: nhiễm độc chất, nhiễm khuẩn, các rối loạn miễn dịch. Lớp niêm mạc là lớp trong cùng của dạ dày được cấu tạo bởi ba lớp: lớp tế bào biểu mô phủ, lớp đệm và lớp cơ niêm. Tùy theo từng nghiên cứu trên thế giới, tỷ lệ Bệnh Viêm dạ dày trong dân chúng là 15-11,5 trên 1.000 người dân. Bệnh được chia thành 2 nhóm là viêm dạ dày cấp tính và viêm dạ dày mạn tính. Mỗi nhóm có những đặc điểm riêng. Trong thực tế khám và chữa bệnh hằng ngày, các thầy thuốc gặp chủ yếu là viêm dạ dày mạn tính. Tình trạng bệnh lý này tăng dần theo độ tuổi và chiếm tỷ lệ từ 40-70% trong bệnh lý dạ dày, tá tràng.
Viêm dạ dày cấp tính
Viêm dạ dày cấp tính chính là tình trạng viêm cấp tính của niêm mạc dạ dày, thường có tính chất tạm thời, có thể kèm xuất huyết niêm mạc và nặng hơn có thể kèm viêm loét niêm mạc dạ dày.
Các nguyên nhân gây
Bệnh viêm dạ dàythường gặp bao gồm: dùng lâu ngày các loại thuốc có hại cho dạ dày như Aspirin, thuốc kháng viêm không có steroid; uống quá nhiều rượu kèm theo hút nhiều thuốc lá; sử dụng các chất có tính ăn mòn; nhiễm các loại virus và vi khuẩn trong thức ăn; dị ứng các loại thức ăn đồ uống hay do các loại hóa chất gây dị ứng toàn thân; do một loại vi khuẩn đặc biệt Helicobacter pylori là nguyên nhân rất thường gặp. Một số bệnh nhân bị stress nặng, phỏng nặng, chấn thương, cuộc mổ lớn, sốc; do tia xạ trong điều trị các bệnh ung thư... Các yếu tố này đều có thể làm dạ dày tăng tiết acid là chất chua có trong dịch vị đồng thời làm giảm sự sản xuất các chất đệm, giảm lượng máu lưu thông đến dạ dày, do đó làm cho chất acid ứ đọng trong lòng dạ dày dẫn đến tổn thương niêm mạc dạ dày.
Bệnh nhân bị Viêm dạ dày cấp tính có thể không có triệu chứng gì nếu bệnh nhẹ. Trong trường hợp bệnh nặng hơn, bệnh nhân có thể đau bụng, nhiều nhất là vùng thượng vị, đầy bụng, khó tiêu ăn mất ngon, buồn nôn, nôn. Nặng hơn nữa có thể nôn ra máu và đi cầu ra phân đen. Khi bệnh nhân có triệu chứng nghi ngờ là viêm dạ dày, các thầy thuốc sẽ cho làm một số xét nghiệm như: xét nghiệm công thức máu để đánh giá mức độ mất máu, xét nghiệm phân tìm xem có hồng cầu hay vi khuẩn H. pylori không, nội soi dạ dày tá tràng đánh giá thương tổn của dạ dày và sinh thiết nơi nghi ngờ khi cần thiết. Kết quả sinh thiết sẽ cho thông tin về bệnh, hướng điều trị và tiên lượng quá trình lành bệnh của bệnh nhân. Để điều trị có hiệu quả bệnh viêm dạ dày cấp tính cần phải dựa trên các nguyên tắc sau: bệnh nhân cần ăn kiêng, tránh các thức ăn kích thích niêm mạc dạ dày như rượu, thuốc lá, nước ngọt có gas..., loại trừ nguyên nhân gây
Viêm dạ dày mãn tính nếu có, điều trị triệu chứng: giảm đau, giảm tiết acid và cuối cùng là dùng thuốc kháng sinh thích hợp để tiêu diệt vi khuẩn H. pylori nếu có.
Để diệt H. pylori, hiện nay thường phối hợp các thuốc gồm một loại thuốc ức chế bài tiết acid dạ dày với tối thiểu hai loại kháng sinh, thời gian dùng thuốc là từ 7 đến 15 ngày. Nếu là viêm dạ dày cấp tính do stress thì tốt nhất nên được điều trị phòng ngừa. Ở những bệnh nhân nằm viện có nguy cơ bị stress nặng như chấn thương nặng, mổ lớn, bỏng nặng, choáng nhiễm trùng... phải được dùng thuốc giảm tiết acid dạ dày như thuốc ức chế bơm proton ngay khi chưa có triệu chứng của viêm dạ dày.
Nếu chế độ điều trị tốt, hầu hết bệnh nhân viêm dạ dày cấp cải thiện rất nhanh. Nếu điều trị không tốt, bệnh nhân có thể bị mất máu nhiều do chảy máu rỉ rả, hay bệnh có thể diễn tiến sang viêm dạ dày mạn tính. Việc dự phòng bệnh vẫn là tốt nhất nên tránh các yếu tố nguy cơ như dùng nhiều thuốc nhóm kháng viêm không steroid, uống rượu nhiều, tránh stress...
Viêm dạ dày mãn tính
Viêm dạ dày mãn tính được G.E. Stahl mô tả đầu tiên năm 1728 dựa trên kết quả mổ tử thi. Từ năm 1956, ống nội soi mềm ra đời. Nhờ có nội soi và sinh thiết niêm mạc, những hiểu biết về viêm dạ dày ngày càng phong phú hơn. Viêm dạ dày mạn tính được xem như là tình trạng viêm của lớp niêm mạc của dạ dày, hiện tượng này diễn ra từ từ và tồn tại trong thời gian dài.
Các nguyên nhân
Viêm dạ dày mãn tính là: sự kích thích lâu ngày của các thuốc kháng viêm không phải steroid, tình trạng nhiễm vi khuẩn H. pylori, thiếu máu ác tính (còn gọi là thiếu máu tế bào khổng lồ hay thiếu hấp thu vitamin B12, một loại bệnh tự miễn), thoái hóa của lớp niêm mạc dạ dày theo tuổi, hay có tình trạng trào ngược dịch mật mạn tính. Các tổn thương của niêm mạc dạ dày thường khu trú ở vùng đáy vị và vùng hang vị. Viêm dạ dày mãn tính vùng đáy vị gặp ở hai đối tượng. Ở những người thiếu máu ác tính bệnh có nguyên nhân tự miễn. Niêm mạc dạ dày có tổn thương nặng như viêm teo dạ dày kèm theo mất hoàn toàn hay không hoàn toàn các tế bào thành khiến trong dịch vị của dạ dày thiếu hay không có acid. Người ta thấy có ba loại tự kháng thể chống lại tế bào thành, trong đó hai tự kháng thể ngăn chặn tế bào thành hấp thu vitamin B12 đưa đến thiếu máu ác tính tự kháng thể thứ ba tác động trực tiếp làm tổn thương tế bào thành. Ở người già không có thiếu máu ác tính, cũng có 60% trường hợp có tự kháng thể chống lại tế bào thành nhưng không có kháng thể chống yếu tố nội tại. Viêm dạ dày mạn tính vùng hang vị có nguyên nhân khác hẳn với nguyên nhân Viêm dạ dày mạn tính vùng đáy vị. Rất ít trường hợp có tự kháng thể chống lại tế bào tiết gastrin. Các bệnh nhân thuộc nhóm này thường có thêm ổ loét dạ dày, điều này có thể do có sự rối loạn hoạt động của cơ vòng môn vị và có sự trào ngược acid mật và lysolecithin từ tá tràng lên hang vị.
Việc điều trị phải dựa trên các nguyên tắc sau: điều trị các nguyên nhân nếu có, sử dụng thuốc bao phủ niêm mạc, kích thích bài tiết nhầy, duy trì tái sinh niêm mạc, cải thiện tuần hoàn niêm mạc, theo dõi định kỳ bằng nội soi và sinh thiết nếu có điều kiện (mỗi năm ít nhất một lần) và điều trị chống vi khuẩn H. pylori.
Sản phẩm điều trị tốt nhất
Bệnh viêm trợt hang vị dạ dày hiện nay là : Clorophyll của Malaysia
Một số thành phần chính của Chlorophyll
Kẽm: Liên kết giữa kẽm với vitamin A giúp tăng cường sức khoẻ.
Selen: Giúp bảo vệ và tăng cường các tế bào.
Vitamin E: Chống lão hoá, nuôi dưỡng da và giúp não hoạt động tích cực.
Vitamin C: Tăng cường sự nhanh nhẹn và chứa đặc tính chống ung thư.

Men protein : giúp chữa rói loạn tiêu hoá và viêm dạ dày ,viêm gan cấp ,mãn tính
Folitat làm tiêu tan các tổ chức mô bị hoại thư . Tạo một lớp mành bảo vệ vết loét .làm se và mau lành niêm mạc.Tiêu diệt khuẩn Helicobacterpylori (là loại khuẩn làm tăng tiết chế acid dạ dày cũng như tiết ra độc tố gây Viêm loét dạ dày.Tăng cường chức năng thải độc cho gan ,bảo vệ phục hồi các tế bào

Ket hop voi K¬Borini neu xet nghiem + tinh voi khuẩn Helicobacterpylori hieu qua dieu tri se cao hon
Vitamin A: Tăng cường chức năng tim và thị giác.
Môt số thành phần qui hiếm khác
Hỗ trợ quá trình lọc máu, dùng,chữa các triệu trứng viêm, loét, dạ dày, đường ruột, thanh lọc và giải các độc tố trong cơ thể, hỗ trợ quá trình sản xuất tế bào, kích thích quá trình ôxi hóa, nâng cao hệ miễn dịch của cơ thể.Trung hoà acid dịch vị
Phòng chống ung thư ,sát trùng ,diệt vi khuẩn gây viêm

Hướng dẫn sử dụng: Ngày uống từ 1 đến 3 lần, mỗi lẫn pha 1 thìa dung dịch vào 250 ml nước, lắc kỹ trước khi sử dụng.
Chlorophyll: Chứng nhận tiêu chuẩn sản phẩm số: 2050/2006/YT-CNTC, ngày 13/06/2006.
Sản phẩm được nhập khẩu chính hãng và đã qua kiểm duyệt của bộ y tế .
Nhà phân phối Dược Phẩm Phú Hải : DT 0945.388.697
Phụ trách Tư vấn sản phẩm TsThienquang: ĐT :0972690610
Website chuyên Thuốc và biệt dược >>>: http://thuocchuabenh.com.vn/
Trung tâm tư vấn và hỗ trợ sản phẩm : BV đa khoa TP Bắc Giang
Trung tâm Tư vân và phân phối sản phẩm Tại TP Hà Nội :
Chi nhánh số 1 :Phòng khám chuyên khoa -Thạc sỹ bác sỹ Bạch Tuấn Long – Phố Bạch mai - HBT – HN
SP có bán tại các Bệnh viên và các nhà thuốc trên toàn quốc

CHUYỂN HÀNG TẬN TAY KHÁCH HÀNG TRÊN TOÀN QUỐC